Cách 1: Chỉnh sửa GRUB bootloader trong Ubuntu.
Cho dù bạn cài Vista hoặc Ubuntu trước, cách này đều hiệu quả.
Dùng đĩa Ubuntu Live CD (nói dễ hiểu là đĩa cài đặt Ubuntu và dĩ nhiên nó phải có tính tự boot được, tiếng anh là bootable) để khởi động hệ thống. Trên menu điều khiển, chọn Try install Ubuntu without.... để chạy trực tiếp Ubuntu trên đĩa CD mà không cần cài đặt. Khi đó, bạn chỉ cần chỉnh sửa GRUB theo bước sau:
- Từ Terminal, gõ lệnh: sudo -i để không cần phải gõ lại sudo (vì tất cả các thao tác này đều liên quan đến hệ thống, phải có quyền tương đương với root mới có thể thực hiện được)
- Dùng lệnh: fdisk -l để xem danh sách các phân vùng (partitions), xem phân vùng nào cài đặt Ubuntu, phân vùng nào cài đặt Windows (lệnh này chỉ test, không quan trọng).
- Gõ: grub
- find /boot/grub/stage1 để tìm phân vùng cài đặt Ubuntu, kết quả sẽ là một dòng dạng: hd?,? --> dấu ? thứ nhất là số hiệu của ổ đĩa, nếu máy tính của chúng ta chỉ có duy nhất một ổ đĩa cứng thì dấu hỏi này là số 0, nếu có hai ổ đĩa, mà Ubuntu được cài đặt trên ổ đĩa thứ 2 thì dấu hỏi này là số 1. Nói chung là, dấu ? thứ nhất cho biết ổ đĩa nào cài đặt Ubuntu.
Dấu hỏi thứ 2 là số hiệu của phân vùng trên một ổ cứng, số hiệu đánh dấu từ 1 trở đi. Nên nếu: hd0,6 nghĩa là Ubuntu đang cài đặt trên ổ đĩa cứng đầu tiên, ở phân vùng thứ 6. - Gõ lệnh: root (hd0,6)
- Gõ lệnh: setup (hd0)
- Thoát grub: quit, sau đó khởi động lại máy tính bằng lệnh reboot kế tiếp.
Cũng từ Terminal, chúng ta dùng lệnh: gksudo gedit /boot/grub/menu.lst. File menu.lst chứa các thông số để khởi động Ubuntu và Vista.
Cách 2: Chỉnh sửa bootinit.h trong Vista
No comments:
Post a Comment